Nghiên cứu chế tạo hệ hóa phẩm ức chế ăn mòn thân thiện môi trường áp dụng cho xử lý axit

Đề tài Nghiên cứu chế tạo hệ hóa phẩm ức chế ăn mòn thân thiện môi trường áp dụng cho xử lý axit do ThS. Nguyễn Ngọc Diệp - KS. Vũ Văn Đức (Công ty TNHH Cortek, Công ty TNHH PVChem-Tech) thực hiện.

27/02/2024 lúc 18:00 (GMT)


Nghiên cứu chế tạo hệ hóa phẩm ức chế ăn mòn thân thiện môi trường áp dụng cho xử lý axit


TÓM TẮT:

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm chế tạo một hệ hóa phẩm ức chế ăn mòn áp dụng vào quy trình xử lý axit vùng cận đáy giếng trong quá trình khai thác dầu khí. Hệ hóa phẩm ức chế ăn mòn nghiên cứu có thành phần từ tinh dầu quế được biến tính thu thập từ các vùng trồng quế ở Việt Nam, kết hợp với các chất phụ gia như: dung môi, chất hoạt động bề mặt, phụ gia tăng cường. Hệ hóa phẩm ức chế ăn mòn thu được đạt được hiệu quả ức chế ăn mòn trong môi trường axit kết hợp HCl/HF/CH3COOH ở điều kiện vỉa (120oC, 100 atm) < 10mm/năm.

Từ khóa: ức chế ăn mòn, tinh dầu quế, Cinamaldehyde, xử lý axit, vùng cận đáy giếng.


SUMMARY:

This research was conducted to create an inhibitory chemical system corrosive applied to the acid treatment process near the bottom of the well during oil and gas exploitation. The researched corrosion inhibitor chemical system is composed of modified cinnamon essential oil collected from cinnamon growing areas in Vietnam, combined with additives such as solvents, surfactants, and additives. increase. The resulting corrosion inhibitor chemical system achieves corrosion inhibition effect in acidic environments combined with HCl/HF/CH3COOH at reservoir conditions (120oC, 100 atm) < 10mm/năm.

Keywords: corrosion inhibition, cinnamon essential oil, Cinamaldehyde, acid treatment, near-wellbore area.


. Đặt vấn đề

Một bước rất quan trọng trong ngành khoan, khai thác dầu khí là quy trình xử lý giếng bằng axit, đây là kỹ thuật kích thích vỉa chứa được sử dụng để cải thiện năng suất, nâng cao hiệu quả khai thác. Axit được bơm ép dưới áp suất cao qua lỗ khoan vào các lỗ rỗng của thành đá vỉa, nơi chúng phản ứng hóa học với đá vỉa và hòa tan chúng (thường là canxit, đá vôi và đôlômit), làm mở rộng các kênh dẫn sẵn có và mở ra các kênh mới cho giếng khoan. Axit được bơm vào giếng trong quá trình xử lý axit và gây ra các vấn đề ăn mòn nghiêm trọng. Tốc độ ăn mòn chung có thể rất cao (>100 mm/năm) và có thể tăng theo cấp số nhân khi nhiệt độ và nồng độ axit tăng [1].

Quá trình ăn mòn trong khai thác dầu khí gây tốn kém trực tiếp và gián tiếp đến hiệu quả kinh tế do các quá trình này gây ăn mòn, giảm tuổi thọ các công trình biển, tiêu tốn thời gian, thay thế vật liệu và phải liên tục giám sát, kiểm tra và quản lý ăn mòn cùng các hậu quả về an toàn và môi trường. Do các vấn đề được liệt kê ở trên, quá trình xử lý axit đòi hỏi mức độ bảo vệ chống ăn mòn cao đối với vật liệu làm đường ống, thiết bị khai thác, vận chuyển và các thiết bị khác được sử dụng. Chính vì vậy, trong các dung dịch axit để xử lý bắt buộc phải có thành phần chất ức chế ăn mòn.

Chất ức chế là chất khi được thêm vào môi trường với nồng độ nhỏ sẽ giảm mức độ xâm thực do hydro, bảo vệ kim loại khỏi rỏ mòn làm mất mát kim loại, giảm thiểu quá trình xử lý axit do phản ứng quá mức giữa axit và kim loại và làm giảm tiêu thụ axit. Những chất này làm giảm sự ăn mòn bằng cách tạo ra một rào cản là một lớp hấp phụ giúp làm chậm quá trình catốt, anốt hoặc cả hai.

Mohamed Monder Bouraoui, Samia Chettouh, Toufik Chouchane [2] đã chỉ ra rằng, dầu quế có thể được đề xuất như một chất ức chế ăn mòn xanh hiệu quả đối với sự ăn mòn của thép không gỉ 304L tiếp xúc với môi trường axit clohydric. Zisis Andrew Foroulis, Morristown [3] đã công bố sáng chế đề cập đến phương pháp ức chế sự ăn mòn do axit gây ra trong các bình kim loại tiếp xúc với môi trường axit bằng cách thêm vào dòng quy trình một lượng rất nhỏ andehyde cinnamic (ở đây sử dụng Cinnamaldehyde) hoặc các dẫn xuất của chúng. Mark A. Vorderbruggen, Dennis A. Williams [4] đã công bố sáng chế kết hợp Cinnamldehyde với một hợp chất hữu cơ chứa lưu huỳnh nhằm nâng cao hiệu quả ức chế ăn mòn của axit cho các giếng dầu và giếng nước trong xử lý axit. Từ kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới đã thực hiện cho thấy hướng tạo ra chất ức chế ăn mòn đi từ Cinnamaldehyde và các dẫn xuất của chúng có hiệu quả vượt trội trong môi trường axit ở điều kiện thường cũng như điều kiện nhiệt độ áp suất cao. Cinnamaldehyde trong tự nhiên là thành phần chính của tinh dầu quế với hàm lượng rất cao (khoảng 70 ÷ 80%). Vì có nguồn gốc tự nhiên nên hợp chất này rất thân thiện với môi trường, mặt khác với giá thành rẻ và khá phổ biến ở Việt Nam nên đây có thể coi là nguồn nguyên liệu rất dồi dào và thuận lợi cho quá trình tạo ra chất ức chế ăn mòn đi từ nguyên liệu này.

Hiện nay, tại Việt Nam, các hóa phẩm ức chế ăn mòn đang sử dụng như: CI-31 (Baker Hughes), MSA-III (Halliburton), WCI-1212 (Mỹ), HAI-OS (Mỹ) được sử dụng trong hệ axit để xử lý vùng cận đáy giếng nhằm nâng cao hiệu quả khai thác dầu. Hệ hóa phẩm axit phổ biến có thành phần bao gồm: HCl (≤ 15%) + HF (≤ 3%) + CH3COOH (≤ 5%) + Chất ức chế ăn mòn (≤ 5%).

2. Các phương pháp thực nghiệm

Nhóm nghiên cứu đã tiến hành lấy 3 mẫu dầu quế tại các vùng trồng quế ở Việt Nam lần lượt ký hiệu là: Q1 (Yên Bái), Q2 (Quảng Nam), Q3 (Quảng Ninh). Các mẫu tinh dầu quế được biến tính bằng cách trộn với Chitosan nhằm tăng tính kết dính và độ phát tán của hệ hóa phẩm ức chế ăn mòn. Để xây dựng thành phần của hệ hóa phẩm ức chế ăn mòn, ngoài thành phần chính nêu trên sẽ tiến hành đánh giá để lựa chọn nồng độ tối ưu của các phụ gia trong hệ ức chế ăn mòn như: dung môi metanol, phụ gia tăng cường dẫn xuất Pyridin (PYD), hỗn hợp chất hoạt động bề mặt amin của axit béo.

Các nghiên cứu được đánh giá thông qua đo tốc độ ăn mòn trên mẫu thép P110 bằng phương pháp mất khối lượng (ASTM G31), trong điều kiện nhiệt độ cao 120oC và áp suất thường. Hệ axit sử dụng là hệ axit vô cơ kết hợp hữu cơ được dùng phổ biến hiện nay trong xử lý vùng cận đáy giếng, thành phần bao gồm: 10% HCl + 5% CH3COOH + 2% ATMP + 3% HF + 2% ПАВ (PAV).

Hệ hóa phẩm ức chế ăn mòn sau khi được nghiên cứu tối ưu thành phần, sẽ được đánh giá hiệu quả ăn mòn bằng phương pháp mất khối lượng ở điều kiện vỉa (120oC, 100atm).

3. Kết quả và thảo luận

3.1. Nghiên cứu khảo sát nồng độ thành phần chính tinh dầu quế biến tính

Qua các thực nghiệm khảo sát về phương pháp biến tính tinh dầu quế, nồng độ Chitosan tối ưu là 1% trong hỗn hợp với tính dầu quế, hỗn hợp được trộn trong 30 phút ở nhiệt độ thường sẽ thu được sản phẩm dầu quế biến tính tối ưu. Nhóm nghiên cứu đã sử dụng mẫu dầu quế biến tính để thực hiện đánh giá thành phần hóa học của sản phẩm sau biến tính. (Hình 1)

ăn mòn

Từ kết quả phổ FI-IR của mẫu dầu quế biến tính và so sánh với phổ FT-IR của tính dầu quế và Chitosan cho thấy các nhóm chức đặc trưng của Cinnamaldehyde và Chitosan đều xuất hiện trên phổ của mẫu dầu quế biến tính, đồng thời các nhóm chức quan trọng giúp quá trình hấp phụ lên bề mặt kim loại để ức chế ăn mòn như nhóm -OH, -NH,… đều không bị biến đổi trong quá trình biến tính, điều đó thể hiện quá trình tổng hợp biến tính thành công dựa theo quy trình đã đặt ra.

Đầu tiên, đã tiến hành đánh giá ảnh hưởng của nồng độ dầu quế biến tính đến tốc độ ăn mòn mẫu thép P110 trong môi trường axit vô cơ kết hợp hữu cơ. Nồng độ dầu quế trong hệ hóa phẩm ức chế ăn mòn được thay đổi từ 0,0% đến 4,0%. Nồng độ phụ gia tăng cường PYD giữ ổn định 0,5% và nồng độ dung môi metanol 3,0%, hỗn hợp chất hoạt động bề mặt 1,0%. Thí nghiệm được thực hiện ở điều kiện nhiệt độ cao 120oC, áp suất thường. Kết quả thí nghiệm được thể hiện tại Hình 2.

ăn mòn

Kết quả thí nghiệm cho thấy, nồng độ dầu quế tối ưu nhất vẫn ở mức 0,5-1,0%. Tốc độ ăn mòn ở mức 3,11-3,19mm/năm. Qua kết quả có thể thấy sử dụng thêm tinh dầu quế giúp giảm tốc độ ăn mòn mạnh mẽ so với khi không sử dụng tinh dầu quế biến tính (mm/năm).

3.2. Nghiên cứu khảo sát ảnh hưởng của nồng độ phụ gia tăng cường

Trong đánh giá này, giữ nguyên nồng độ dầu quế biến tính là 0,5%, dung môi 3,0%, hỗn hợp chất hoạt động bề mặt 1,0%. Tiến hành đánh giá ảnh hưởng của nồng độ phụ gia tăng cường là dẫn xuất Pyridin (PYD) với nồng độ từ 0 – 4% đến tốc độ ăn mòn mẫu thép. Các thí nghiệm vẫn được thực hiện ở 120oC với hệ axit đã đề xuất.

Bảng 1. Ảnh hưởng của nồng độ phụ gia tăng cường đến tốc độ ăn mòn

Nồng độ (%) 0 0,25 0,5 1 2 4
Tốc độ ăn mòn (mm/năm) 30,05 4,13 3,06 3,09 3,17 4,05

Kết quả thí nghiệm cho thấy, nồng độ chất tăng cường tối ưu nhất ở mức 0,5-1,0%. Tốc độ ăn mòn ở mức 3,06-3,09 mm/năm.

3.3. Nghiên cứu khảo sát ảnh hưởng của nồng độ dung môi

Tiếp theo là tiến hành đánh giá để kiểm tra ảnh hưởng của nồng độ dung môi Metanol đến hiệu quả bảo vệ ăn mòn của hệ hóa phẩm. Trong đánh giá này, giữ nguyên nồng độ dầu quế biến tính là 0,5%, chất tăng cường 0,5%, hỗn hợp chất hoạt động bề mặt là 1,0%.

Bảng 2. Ảnh hưởng của nồng độ dung môi đến tốc độ ăn mòn

Nồng độ (%) 0 0,25 0,5 1 2 3 4
Tốc độ ăn mòn (mm/năm) 4,02 3,75 3,51 3,29 3,2 3,15 3,29

Kết quả thí nghiệm cho thấy, nồng độ dung môi tối ưu nhất ở khoảng 3,0%. Tăng hay giảm nồng độ dung môi đều làm tăng tốc độ ăn mòn.

3.4. Nghiên cứu khảo sát ảnh hưởng của nồng độ hỗn hợp chất hoạt động bề mặt

Cuối cùng tiến hành đánh giá để kiểm tra ảnh hưởng của nồng độ hỗn hợp chất hoạt động bề mặt amin của axit béo đến hiệu quả bảo vệ ăn mòn của hệ hóa phẩm. Trong đánh giá này, giữ nguyên nồng độ dầu quế biến tính 0,5%, chất tăng cường: 0,5% và dung môi 3,0%. Kết quả được thể hiện trên Hình 3.

ăn mòn

Từ kết quả thí nghiệm cho thấy, nồng độ chất hoạt động bề mặt tối ưu nhất ở khoảng 0,5-1,0%.

3.5. Nghiên cứu, đánh giá khả năng bảo vệ ăn mòn của hệ hóa phẩm ức chế ăn mòn trong môi trường axit ở điều kiện nhiệt độ cao, áp suất cao

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, xây dựng được đơn pha chế hệ ức chế ăn mòn có thành phần tối ưu nhất (ký hiệu ACI-233), bao gồm: dầu quế biến tính, phụ gia tăng cường PYD, hỗn hợp chất hoạt động bề mặt amine của axit béo EFA, dung môi metanol. (Bảng 3)

Bảng 3. Đơn pha chế hệ hóa phẩm ức chế ăn mòn với thành phần tối ưu

Thành phần Dầu quế biến tính Phụ gia tăng cường Dung môi Chất hoạt động bề mặt Tổng
Hàm lượng sử dụng, % 0,5 0,5 3,0 1,0 5,0
Nồng độ quy đổi trong hệ hoá phẩm 10% 10% 60% 20% 100%

Để đánh giá khả năng ức chế ăn mòn của hệ hóa phẩm đã thiết lập, nhóm nghiên cứu đã tiến hành thí nghiệm đo tốc độ ăn mòn mẫu thép ở điều kiện 120oC và 100 atm bằng phương pháp mất khối lượng với các nồng độ hệ hóa phẩm ACI-233 khác nhau.

Hình 4: Kết quả đánh giá tốc độ ăn mòn mẫu thép bằng phương pháp mất khối lượng

Kết quả thí nghiệm cho thấy, hệ hóa phẩm sản xuất được có khả năng bảo vệ ăn mòn rất tốt, tốc độ ăn mòn mẫu thép P110 trong dung dịch axit vô cơ kết hợp hữu cơ ở điều kiện nhiệt độ cao, áp suất cao đều nhỏ hơn 10 mm/năm khi nồng độ sử dụng từ 2 đến 5%. Kết quả này đáp ứng được yêu cầu đặt ra hiện nay cho các chất ức chế ăn mòn. (Hình 4)

4. Kết luận

Hệ hóa phẩm ức chế ăn mòn chế tạo được áp dụng cho xử lý axit vùng cận đáy giếng có chất lượng tốt, có tốc độ ăn mòn của dung dịch axit vô cơ kết hợp hữu cơ khi sử dụng với nồng độ 2-5% đối với mẫu thép P110 trong điều kiện vỉa (120oC, 100 atm): 6,89 ÷ 8,45 mm/năm đạt các yêu cầu hiện hành đặt ra cho chất ức chế ăn mòn.


1. Ask a problem

A very important step in the oil and gas drilling and exploitation industry is the acid well treatment process, which is a reservoir stimulation technique used to improve productivity and increase exploitation efficiency. Acid is forced under high pressure through the borehole into the pores of the reservoir rock wall, where it reacts chemically with the reservoir rock and dissolves it (usually calcite, limestone and dolomite), widening the channels. available and opens up new channels for wells. Acid is injected into the well during the acid treatment process and causes serious corrosion problems. The overall corrosion rate can be very high (>100 mm/year) and can increase exponentially as temperature and acid concentration increase (1).

Corrosion processes in oil and gas exploitation cause direct and indirect costs to economic efficiency because these processes cause corrosion, reduce the life of marine structures, consume time, replace materials, and require Continuously monitor, test and manage corrosion and its environmental and safety consequences. Because of the problems listed above, acid processing requires a high level of corrosion protection for the piping materials, mining, transportation and other equipment used. Therefore, in acid solutions for treatment, corrosion inhibitors must be included.

An inhibitor is a substance that, when added to the environment in small concentrations, reduces the level of cavitation caused by hydrogen, protects the metal from corrosion and metal loss, and minimizes acid treatment due to excessive reactions between acids and metals and reduces acid consumption. These substances reduce corrosion by creating a barrier that is an adsorbent layer that slows cathodic, anodic, or both processes.

Mohamed Monder Bouraoui, Samia Chettouh, Toufik Chouchane (2) showed that cinnamon oil can be proposed as an effective green corrosion inhibitor for the corrosion of 304L stainless steel exposed to acidic environments. hydrochloric. Zisis Andrew Foroulis, Morristown (3) published an invention relating to a method of inhibiting acid-induced corrosion in metal vessels exposed to an acidic environment by adding to the process stream a very small amount of aldehyde cinnamic (here Cinnamaldehyde is used) or their derivatives. Mark A. Vorderbruggen, Dennis A. Williams (4) announced the invention of combining Cinnamaldehyde with a sulfur-containing organic compound to improve the effectiveness of acid corrosion inhibition for oil wells and water wells during treatment. acid. From research results conducted by scientists around the world, it has been shown that the direction of creating corrosion inhibitors from Cinnamaldehyde and their derivatives is outstandingly effective in acidic environments under normal conditions as well as high temperature and pressure conditions. Cinnamaldehyde in nature is the main component of cinnamon essential oil with very high content (about 70 ÷ 80%). Because of its natural origin, this compound is very environmentally friendly. On the other hand, because it is cheap and quite popular in Vietnam, this can be considered a very abundant and convenient source of raw materials for the production process. Corrosion inhibitors come from this raw material.

Currently, in Vietnam, corrosion inhibitor chemicals are being used such as: CI-31 (Baker Hughes), MSA-III (Halliburton), WCI-1212 (USA), HAI-OS (USA) are used. in the acid system to treat the near-wellbore area to improve oil exploitation efficiency. Common acid chemical products include: HCl (≤ 15%) + HF (≤ 3%) + CH3COOH (≤ 5%) + Corrosion inhibitor (≤ 5%).

2. Experimental methods

The research team took 3 cinnamon oil samples from cinnamon growing areas in Vietnam, respectively denoted: Q1 (Yen Bai), Q2 (Quang Nam), Q3 (Quang Ninh). Cinnamon essential oil samples were modified by mixing with Chitosan to increase the adhesion and dispersion of the corrosion inhibitor chemical system. To build the composition of the corrosion inhibition chemical system, in addition to the main ingredients mentioned above, evaluation will be conducted to select the optimal concentration of additives in the corrosion inhibition system such as: methanol solvent, additives. enhanced Pyridine derivative (PYD), an amine surfactant mixture of fatty acids.

The studies were evaluated through measuring the corrosion rate on P110 steel sample using the mass loss method (ASTM G31), under high temperature conditions of 120oC and normal pressure. The acid system used is a combined inorganic and organic acid system commonly used today in near-wellbore treatment, the ingredients include: 10% HCl + 5% CH3COOH + 2% ATMP + 3% HF + 2% PAV.

The corrosion inhibitor chemical system, after being researched to optimize its composition, will be evaluated for corrosion effectiveness using the mass loss method at reservoir conditions (120oC, 100atm).

3. Results and discussion

3.1. Research to investigate the concentration of main components of modified cinnamon essential oil

Through experiments investigating the method of modifying cinnamon essential oil, the optimal Chitosan concentration is 1% in the mixture with cinnamon oil properties. The mixture is mixed for 30 minutes at normal temperature to obtain the modified cinnamon oil product. optimality. The research team used a sample of denatured cinnamon oil to evaluate the chemical composition of the product after modification. (Figure 1)

corrosive

From the results of the FI-IR spectrum of the denatured cinnamon oil sample and comparison with the FT-IR spectra of the cinnamon oil and Chitosan, it shows that the characteristic functional groups of Cinnamaldehyde and Chitosan both appear on the spectrum of the denatured cinnamon oil sample. At the same time, important functional groups that help the adsorption process on the metal surface to inhibit corrosion such as -OH, -NH groups, etc. are not changed during the denaturation process, which demonstrates the process. Successfully synthesized the denaturation based on the established process.

First, we evaluated the influence of the concentration of modified cinnamon oil on the corrosion rate of P110 steel sample in a combined organic and inorganic acid environment. The concentration of cinnamon oil in the corrosion inhibitor system was varied from 0.0% to 4.0%. The concentration of PYD enhancing additive remained stable at 0.5% and the concentration of methanol solvent 3.0%, surfactant mixture 1.0%. The experiment was performed at high temperature conditions of 120 degreesoC, normal pressure. The experimental results are shown in Figure 2.

corrosive

Experimental results show that the optimal concentration of cinnamon oil is still at 0.5-1.0%. Corrosion rate is at 3.11-3.19mm/year. From the results, it can be seen that using additional cinnamon essential oil helps reduce the corrosion rate significantly compared to not using denatured cinnamon essential oil (mm/year).

3.2. The study investigated the effect of increased additive concentration

In this evaluation, the concentration of modified cinnamon oil was kept at 0.5%, solvent 3.0%, and surfactant mixture 1.0%. Conduct an evaluation of the influence of the increasing concentration of Pyridine derivative (PYD) with a concentration of 0 – 4% on the corrosion rate of steel samples. Experiments are still performed at 120oC with the proposed acid system.

Table 1. Effect of enhancing additive concentration on corrosion rate

Concentration (%) 0 0,25 0,5 1 2 4
Corrosion rate (mm/year) 30,05 4,13 3,06 3,09 3,17 4,05

Experimental results show that the most optimal concentration of enhancer is at 0.5-1.0%. Corrosion rate is at 3.06-3.09 mm/year.

3.3. Research investigating the effect of solvent concentration

Next, an evaluation is conducted to check the effect of Methanol solvent concentration on the corrosion protection effectiveness of the chemical system. In this evaluation, the concentration of modified cinnamon oil was kept at 0.5%, enhancer 0.5%, and surfactant mixture 1.0%.

Table 2. Effect of solvent concentration on corrosion rate

Concentration (%) 0 0,25 0,5 1 2 3 4
Corrosion rate (mm/year) 4,02 3,75 3,51 3,29 3,2 3,15 3,29

Experimental results show that the optimal solvent concentration is about 3.0%. Increasing or decreasing the solvent concentration increases the corrosion rate.

3.4. The study investigated the effect of surfactant mixture concentration

Finally, an evaluation was conducted to check the influence of the concentration of fatty acid amine surfactant mixture on the corrosion protection effectiveness of the chemical system. In this evaluation, the concentration of modified cinnamon oil 0.5%, enhancer: 0.5% and solvent 3.0% were kept constant. The results are shown in Figure 3.

corrosive

From the experimental results, it shows that the optimal surfactant concentration is about 0.5-1.0%.

3.5. Research and evaluate the corrosion protection ability of corrosion inhibitor chemical systems in acidic environments under high temperature and high pressure conditions.

Based on the research results, a recipe for a corrosion inhibitor system with the most optimal composition (symbol ACI-233) was built, including: modified cinnamon oil, PYD enhancing additive, and a mixture of EFA fatty acid amine surfactant, methanol solvent. (Table 3)

Table 3. Preparation of corrosion inhibitor chemical system with optimal ingredients

Ingredient Modified cinnamon oil Strengthening additives Solvent Surfactants Total
Usage content, % 0,5 0,5 3,0 1,0 5,0
Conversion concentration in the chemical system 10% 10% 60% 20% 100%

To evaluate the corrosion inhibition ability of the established chemical system, the research team conducted an experiment to measure the corrosion rate of steel samples at conditions of 120oC and 100 atm by mass loss method with different concentrations of ACI-233 chemical system.

Figure 4: Results of evaluating the corrosion rate of steel samples using the mass loss method

Experimental results show that the produced chemical system has very good corrosion protection ability, corrosion rate of P110 steel sample in combined inorganic and organic acid solution under high temperature and high pressure conditions. are all less than 10 mm/year when the concentration used is from 2 to 5%. This result meets the current requirements for corrosion inhibitors. (Figure 4)

4. Conclusion

The manufactured corrosion inhibitor chemical system is applied for acid treatment in the near-wellbore area with good quality and has the corrosion rate of combined inorganic and organic acid solutions when used at a concentration of 2-5%. For steel sample P110 in seam condition (120oC, 100 atm): 6.89 ÷ 8.45 mm/year meets current requirements set for corrosion inhibitors.


REFERENCES:

1. Finšgar, Matjaž, and Jennifer Jackson (2014). Application of corrosion inhibitors for steels in acidic media for the oil and gas industry: A review. Corrosion science86, 17-41.

2. Growcock, F. B (1989). Inhibition of steel corrosion in HCl by derivatives of cinnamaldehyde: Part I. Corrosion inhibition model. Corrosion45 (12), 1003-1007.

3. Bouraoui, Mohamed Monder, et al (2019). “Inhibition efficiency of cinnamon oil as a green corrosion inhibitor.” Journal of Bio-and Tribo-Corrosion5, 1-9.

4. Zisis Andrew Foroulis, Morristown (1971).J.- Cinnamic Aldehyde Inhibitors – US Patent 3,589,860; Patented June 29.


A study on making an environmentally friendly corrosion inhibitor chemical system applied to acid treatment in the oil and gas industry

MSc. Nguyen Ngoc Diep1

BSc. Vu Van Duc1

1Cortek Company Limited, PVChem-Tech Company Limited

ABSTRACT

This study aimed to make a corrosion inhibitor chemical system that is applicable to bottom-hole acid treatment during oil and gas exploitation. The researched corrosion inhibitor chemical system was composed of modified cinnamon essential oil collected from cinnamon growing in Vietnam, combined with additives such as solvents, surfactants, and additives. The studied corrosion inhibitor chemical system effectively inhibits corrosion in the acidic environment of HCl, HF, and CH3COOH at reservoir conditions (120oC, 100 atm) with a corrosion rate < 10 mm/year.

Keywords: corrosion inhibitor, cinnamon essential oil, Cinamaldehyde, acid treatment, area near the bottom-hole.

(Industry and Trade Magazine – Results of scientific research and technology application, No. 27, December 2023)

Source link

Leave a Reply

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.

Latest Articles

TRIẾT LÝ SỐNG BÌNH DỊ / THE PHILOSOPHY OF INCREDIBLE LIFE

TRIẾT LÝ SỐNG BÌNH DỊ / THE PHILOSOPHY OF...

The Dutch City Poets Who Memorialize the Lonely Dead

Author: Christine Ro | Dec 24 2016 Any funeral is poignant....

Nhịp Đập Của Thực Tại

Khế Iêm Hãy cứ tưởng tượng, khi hội họa mang...

Báo giấy số 59

Nếu muốn tìm hiểu thơ Tân hình thức Việt, chúng ta cần có kiến thức về thơ, và am hiểu vấn đề tới nơi tới chốn. Thơ Tân hình thức Mỹ trở lại thơ thể luật sau một thế kỷ phát triển thơ tự do, với những phong trào tiền phong, nửa sau thế kỷ 20, cung ứng toàn bộ kiến thức chưa bao giờ có về thơ, kể từ thời kỳ văn minh cổ đại Hy lạp. Tân ở đây là trở lại (retro) truyền thống. Còn Tân hình thức Việt là một thể thơ trở lại, bổ túc cho thơ có vần. Nhà phê bình Văn Giá trong một bài viết "Một bài thơ Tân hình thức Việt được cho là hay", 2013, đã viện dẫn 5 bài thơ hay của những tác giả Khế Iêm, Nguyễn Thị Khánh Minh, Thiền Đăng, Nguyễn Tất Độ, Bỉm.

TUẦN THƠ 18: PHIM TRƯỜNG

Chúng ta đã có tiêu chuẩn đánh giá một bài thơ: cái mới trong ý tưởng và cái hay trong nhịp điệu; cùng cách làm thơ Tân hình thức Việt, và bây giờ là thời điểm của vận động sáng tác. Thơ Tân hình thức Việt tái định nghĩa, thơ là một hành trình hồi phục người đọc, so với điện ảnh và ca nhạc, đó là tham vọng chẳng có gì phải thất vọng, vì đó là thơ. Nhưng để hồi phục người đọc, phải hồi phục nhịp điệu thơ, và để có nhiều người đọc, phải có nhiều người sáng tác. Chúng tôi mong muốn có những sáng tác mới, áp dụng theo cách làm thơ Tân hình thức Việt, và ngoài việc sáng tác, xin các thân hữu bỏ ít nhiệt tâm vận động thêm người tham gia. Sáng tác xin gửi về email: baogiaytanhinhthuc@yahoo.com ~ tanhinhthuc@gmail.com ~ info@thotanhinhthucviet.vn

Related Articles

Báo giấy số 5

Bạn đọc có thể đọc trực tiếp hoặc in ra giấy để đọc, đặt mua sách, báo đóng góp, thơ, tiểu luận xin Gửi về Diễn...

4 TẬP THƠ TÂN HÌNH THỨC 2019: PHẦN 2- NÀNG HOA của CÁT

Cần phải đưa ra được một ảo tưởng trọn vẹn của hiện thực", ở Kiều Maily một nghệ sĩ đã tạo ra niềm tin về độ xác thực cao trong câu chuyện thơ của mình. Từ đó, đã phản ánh được diễn biến quy luật phát triển đời sống này làm cho tác phẩm sống lại một cuộc đời. Đi trọn 40 bài thơ trong tập "Nàng, hoa của cát" tôi có cảm giác cuộc phiêu lưu chưa dừng lại, giới hạn chân lí trong nét đẹp từ bàn tay hoa của cát ấy đã nâng độc giả bước vào cuộc hành trình trở về với "Vương quốc Palei" đầy cát, đầy bí ẩn.